Ai cần tư vấn bảo hiểm xã hội?
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chưa nắm được các quyền lợi cũng như cách thức để có thể hưởng các quyền lợi từ chế độ bảo hiểm xã hội của mình
Người dân không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng muốn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để có thêm nhiều quyền lợi cho mình
Doanh nghiệp mới thành lập còn gặp nhiều vướng mắc trong việc kê khai, báo tăng mới cho người lao động
Doanh nghiệp khó khăn trong các thủ tục hồ sơ cần chuẩn bị để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động
Tại sao cần tư vấn luật bảo hiểm xã hội?
Trên thực tế, trong việc áp dụng, thực hiện các các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội vẫn còn nhiều vướng mắc, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới quyền lợi của người lao động. Nhiều người lao động không biết phải làm thế nào để được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội của mình, dẫn tới các tình trạng như làm sai quy định, để quá thời gian giải quyết chế độ, mất thời gian, công sức đi lại mà không có kết quả…
Mặt khác, các doanh nghiệp mới thành lập hay đã thành lập lâu năm nhưng vẫn gặp nhiều vướng mắc trong các thủ tục hành chính khi giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Trong khi đó, các kênh hỗ trợ trực tiếp của bảo hiểm hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu giải đáp thắc mắc của người dân. Đến trực tiếp tận nơi các cơ quan bảo hiểm để hỏi thì lại mất công đi lại, mất thời gian chờ đợi bởi số lượng người lao động có nhu cầu giải quyết thường rất đông.
Thấu hiểu được những vướng mắc của người lao động cũng như là của người sử dụng lao động, chúng tôi đã cung cấp tổng đài bảo hiểm xã hội nhằm giải đáp các thắc mắc và đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm xã hội.
Khi kết nối tới số điện thoại tư vấn bảo hiểm xã hội 1900.25.25.12 người lao động sẽ được các chuyên viên, chuyên gia tư vấn bảo hiểm xã hội hoàn toàn miễn phí!
Các nội dung tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội đối với người lao động
Chúng tôi tư vấn tất cả các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hiểm xã hội bao gồm:
Tư vấn tham gia bảo hiểm xã hội
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
Mức đóng, phương thức đóng và quyền lợi đối với những đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện
Thủ tục đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội
Tư vấn chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần
Điều kiện rút bảo biểm xã hội 1lần
Thủ tục rút bảo hiểm xã hội 1 lần
Hồ sơ rút bảo hiểm xã hội 1 lần
Mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần…
Tư vấn chế độ bảo hiểm thất nghiệp
Điều kiện rút bảo biểm thất nghiệp
Thủ tục rút bảo hiểm thất nghiệp
Hồ sơ rút bảo hiểm thất nghiệp
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Khai báo tình trạng việc làm hàng tháng…
Tư vấn chế độ ốm đau
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Thời gian nghỉ, thủ tục hưởng và mức hưởng
Chế độ khi con ốm đau: thời gian nghỉ, thủ tục hưởng và mức hưởng
Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau…
Tư vấn chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với nữ và nam
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản,
Trình tự giải quyết hưởng chế độ thai sản,
Thời gian hưởng chế độ thai sản
Mức hưởng chế độ thai sản cho từng trường hợp cụ thể…
Tư vấn chế độ hưu trí
Điều kiện hưởng lương hưu
Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi
Thủ tục, mức lương hưu hằng tháng
Thay đổi nơi nhận lương hưu…
Tư vấn chế độ tử tuất
Tư vấn trợ cấp mai táng
Tư vấn các trường hợp được hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng, mức trợ cấp tử tuất hằng tháng
Tư vấn các trường hợp được hưởng trợ cấp tử tuất 1 lần, mức trợ cấp tuất một lần
Tư vấn chế độ bảo hiểm y tế
Thủ tục tham gia bảo hiểm y tế
Tra cứu thông tin thẻ bảo hiểm y tế
Các quyền lợi bảo hiểm y tế đối với từng đối tượng
Khám chữa bệnh đúng tuyến hay trái tuyến như thế nào
Mức hưởng khám chữa bệnh khi đi khám chữa bệnh đúng tuyến,
Cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế do sai thông tin, do hỏng, mất thẻ…
Tư vấn về sổ bảo hiểm xã hội
Tra cứu thông tin sổ bảo hiểm xã hội
Cấp lại sổ bảo hiểm xã hội do mất, hỏng; thay đổi thông tin
Điều chỉnh thông tin trên sổ bảo hiểm xã hội
Giải quyết khi công ty không trả sổ
Xin cấp lại tờ rời bảo hiểm xã hội
Chốt sổ bảo hiểm xã hội….
Các nội dung tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội đối với người sử dụng lao động
Tư vấn hỗ trợ, hướng dẫn cách kê khai, nộp bảo hiểm xã hội trực tuyến qua mạng BHXH của cơ quan Nhà nước.
Tư vấn khiếu nại các quyết định hành chính không chính xác của cơ quan bảo hiểm xã hội trong quá trình quản lý doanh nghiệp….
Tư vấn các vấn đề pháp lý khác về bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp.
Các hình thức tư vấn bảo hiểm xã hội?
Tư vấn bảo hiểm xã hội qua hotline 1900.25.25.12
Tư vấn bảo hiểm xã hội qua Email
Tư vấn luật bảo hiểm xã hội tại văn phòng
Tư vấn BHXH tại địa chỉ khách hàng yêu cầu
Tư vấn BHXH tại Zalo, Facebook,...
Doanh nghiệp có bao nhiêu người lao động trở lên thì phải đăng ký đóng bảo hiểm xã hội?
Pháp luật BHXH hiện hành quy định: mọi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng lao động làm việc theo HĐLĐ từ 3 tháng trở lên đều thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, không phân biệt số lượng lao động sử dụng là bao nhiêu người.
Nhiều người lao động tra quá trình tham gia BHXH trên VssID và trên thấy thiếu thời gian tham gia BHXH so với sổ bảo hiểm xã hội đã chốt thì phải làm sao?
Hiện nay việc đồng bộ dữ liệu quá trình tham gia đóng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người tham gia còn thiếu do quá tải về dữ liệu… nên một số người dùng khi tra cứu quá trình đóng bảo hiểm xã hội trên VssID thì chỉ hiển thị thông tin quá trình đóng bảo hiểm xã hội ở đơn vị đóng gần nhất, thông tin đóng bảo hiểm xã hội trước đó không tra cứu được. Bảo hiểm xã hội Việt Nam đang khẩn trương khắc phục kỹ thuật nội dung này để trên ứng dụng VssID hiển thị đầy đủ thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.
Người lao động có được tự chốt sổ BHXH không?
Căn cứ vào Khoản 5, Điều 21, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động:
“Người sử dụng lao động phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, hiện tại người lao động không thể tự chốt sổ bảo hiểm xã hội cho mình.
Khi người lao động muốn chốt sổ bảo hiểm xã hội, người lao động cần yêu cầu người sử dụng lao động, các cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền trực tiếp quản lý hồ sơ của mình thực hiện chốt sổ. Người lao động tuyệt đối không tự ý chốt sổ, như vậy là sai quy định của Pháp luật. Người lao động có thể bị phạt nếu cố tình chốt sổ làm sai lệch thông tin và gây hậu quả nghiêm trọng.
Bị thất lạc sổ BHXH, mất sổ BHXH phải giải quyết thế nào?
Trong trường hợp làm thất lạc hoặc mất sổ bảo hiểm xã hội, người lao động làm đơn xin cấp lại sổ mới. Tiến hành lập tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo Mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định 888/QĐ-BHXH.
Sau khi hoàn tất hồ sơ xin cấp sổ bảo hiểm xã hội, người lao động hoặc đơn vị nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội để được xem xét, giải quyết. Được cấp sổ mới, tuy nhiên tuy nhiên mã sổ bảo hiểm xã hội vẫn được lấy theo mã sổ cũ và cũng là mã số sổ duy nhất trong suốt quá trình tham gia bảo hiểm xã hội.
Đóng BHXH chưa đủ 1 năm có được rút BHXH một lần không?
Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để được rút bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật bảo hiểm hiện hành là từ 1 tháng cho đến dưới 20 năm hoặc dưới 15 năm (đối với lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn).
Do đó, nếu bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 01 năm thì bạn hoàn toàn có thể rút bảo hiểm xã hội một lần. Tuy nhiên, cần lưu ý, phải sau 1 năm kể từ thời điểm nghỉ việc thì bạn mới có thể nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi cư trú để làm thủ tục rút bảo hiểm xã hội một lần.
Nghỉ việc bao lâu thì hết hạn lĩnh trợ cấp thất nghiệp?
Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động; Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm đúng hạn; Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Trong đó, thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp được khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm quy định: Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
Nếu quá thời hạn 3 tháng kể trên khi đi nộp hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ trả lại hồ sơ. Điều này đồng nghĩa rằng người lao động sẽ không được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.